luatvienan@vienan.vn | 028 7300 6876 - 097 2757676
Thời gian làm việc: Sáng: 08:00 - 12:00 - Chiều: 13:30 - 17:30

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA THƯƠNG NHÂN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Trang chủ / Kiến thức pháp luật / Kiến thức chung / KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA THƯƠNG NHÂN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Editor 06 Tháng Năm 2025

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA THƯƠNG NHÂN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Trong nền kinh tế thị trường, thương nhân đóng vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ. Họ là những chủ thể đặc biệt trong pháp luật thương mại, với quyền và nghĩa vụ pháp lý riêng biệt. Việc hiểu đúng về khái niệm và đặc điểm pháp lý của thương nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng pháp luật thương mại, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh.

1. Khái niệm thương nhân theo pháp luật hiện hành

Khái niệm thương nhân được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 (văn bản hiện hành, chưa bị sửa đổi, bổ sung), theo đó:

“Thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”

Như vậy, để được xem là thương nhân, một chủ thể phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: (i) là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp hoặc cá nhân hoạt động thương mại; (ii) hoạt động thương mại một cách độc lập và thường xuyên; và (iii) có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Luật Thương mại không giới hạn phạm vi thương nhân trong lĩnh vực cụ thể nào, mà bao gồm mọi tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại như sản xuất, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, logistics, v.v. Việc đăng ký kinh doanh là điều kiện cần thiết để xác lập tư cách pháp lý của thương nhân, từ đó gắn liền với quyền và nghĩa vụ trong các giao dịch thương mại.

2. Các loại hình thương nhân phổ biến

Theo quy định tại Điều 6 và các văn bản hướng dẫn thi hành, thương nhân có thể bao gồm các loại hình chủ yếu sau:

  • Doanh nghiệp (các loại hình như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân...), được thành lập theo Luật Doanh nghiệp năm 2020.
  • Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
  • Hộ kinh doanh cá thể, mặc dù không có tư cách pháp nhân, vẫn được pháp luật thương mại thừa nhận là thương nhân nếu đáp ứng điều kiện đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
  • Cá nhân kinh doanh độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

3. Đặc điểm pháp lý của thương nhân

a. Chủ thể hoạt động thương mại chuyên nghiệp

Thương nhân là chủ thể chuyên thực hiện các hoạt động thương mại như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động có mục đích sinh lợi khác. Khác với các chủ thể dân sự thuần túy, thương nhân hoạt động với tư cách nghề nghiệp, mang tính liên tục và theo mô hình tổ chức, quy mô khác nhau.

b. Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

Đăng ký kinh doanh là dấu mốc xác lập tư cách pháp lý cho thương nhân. Theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005, việc có đăng ký kinh doanh không chỉ là yêu cầu hành chính mà còn là căn cứ xác định quyền và nghĩa vụ của thương nhân trong quan hệ pháp luật thương mại. Quy định tại Điều 3 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều phải đăng ký để đảm bảo sự minh bạch, hợp pháp trong hoạt động.

c. Chịu trách nhiệm pháp lý độc lập và chịu sự điều chỉnh của pháp luật thương mại

Thương nhân chịu sự điều chỉnh trực tiếp của Luật Thương mại 2005, ngoài ra còn phải tuân thủ các luật chuyên ngành như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Quản lý thuế, và các quy định về bảo vệ người tiêu dùng, cạnh tranh, sở hữu trí tuệ… Khi thực hiện hoạt động thương mại, thương nhân phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình và có nghĩa vụ pháp lý với đối tác, Nhà nước, người lao động và người tiêu dùng.

d. Được quyền thực hiện đầy đủ các hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật

Thương nhân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Quyền này được ghi nhận tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cho phép thương nhân chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức tổ chức và phương thức kinh doanh phù hợp.

4. Vai trò của thương nhân trong nền kinh tế

Thương nhân không chỉ là tác nhân kinh tế quan trọng mà còn là người tạo lập thị trường, thúc đẩy sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ và kết nối cung – cầu xã hội. Họ là chủ thể thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nộp thuế, lệ phí…), tạo việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế quốc dân.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, thương nhân còn giữ vai trò đầu tàu trong việc tiếp nhận công nghệ, mở rộng thị trường, thực hiện cam kết quốc tế về thương mại, đầu tư. Các quy định pháp luật hiện hành ngày càng hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch cho hoạt động của thương nhân, đồng thời tăng cường cơ chế giám sát để bảo vệ lợi ích công cộng và môi trường kinh doanh lành mạnh.

5. Kết luận

Khái niệm và đặc điểm pháp lý của thương nhân được quy định tương đối đầy đủ trong Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản liên quan, thể hiện rõ vai trò trung tâm của thương nhân trong các hoạt động thương mại. Việc xác định đúng tư cách pháp lý, đặc điểm hoạt động và nghĩa vụ của thương nhân là cơ sở để Nhà nước quản lý hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong các quan hệ kinh tế. Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, việc nâng cao hiểu biết pháp lý về thương nhân là yêu cầu cấp thiết đối với các cá nhân, tổ chức tham gia thị trường./. (LS. Bùi Thị Kim Quyên, Công ty Luật Viên An).

Nguồn: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật Thương mại năm 2005; Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật Doanh nghiệp năm 2020; Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật Hợp tác xã năm 2012; Chính phủ. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp.

*Lưu ý:

- Bài viết này được biên soạn nhằm mục đích cung cấp thông tin tham khảo chung về các quy định pháp luật hiện hành;

- Một số điều khoản pháp luật được đề cập có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc hết hiệu lực tại thời điểm bạn tiếp cận thông tin;

- Để đảm bảo quyền lợi và có được tư vấn phù hợp với tình huống cụ thể, bạn vui lòng liên hệ với đội ngũ luật sư của Công ty Luật Viên An hoặc gọi ngay đến số gọi số: 097.275.7676 để được hỗ trợ chi tiết và chính xác nhất.