luatvienan@vienan.vn | 028 7300 6876 - 097 2757676
Thời gian làm việc: Sáng: 08:00 - 12:00 - Chiều: 13:30 - 17:30

QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

Trang chủ / Kiến thức pháp luật / Kiến thức chung / QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
Editor 25 Tháng Tư 2025

QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

Trong xã hội, có nhiều trường hợp cá nhân không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự hay quản lý tài sản của bản thân. Pháp luật dân sự Việt Nam quy định cơ chế giám hộ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể đặc biệt này. Một trong những nội dung quan trọng trong quan hệ giám hộ là việc quản lý tài sản của người được giám hộ. Bộ luật Dân sự năm 2015 đã dành một chương riêng để quy định về quyền, nghĩa vụ của người giám hộ, trong đó có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản của người được giám hộ theo nguyên tắc bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp cho người này.

1. Nguyên tắc chung về quản lý tài sản của người được giám hộ

Theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ có nghĩa vụ quản lý tài sản của người được giám hộ một cách cẩn trọng như tài sản của chính mình. Cụ thể, khoản 1 Điều này quy định: “Người giám hộ có nghĩa vụ quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình và phải bồi thường thiệt hại nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản của người được giám hộ do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý nặng”. Điều này thể hiện rõ nguyên tắc trung thực, khách quan và tinh thần trách nhiệm cao của người giám hộ khi thực hiện hành vi quản lý tài sản.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 59 còn nêu rõ, người giám hộ chỉ được sử dụng tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người đó. Nếu người giám hộ muốn sử dụng tài sản để đầu tư, kinh doanh hoặc thực hiện những hành vi vượt quá phạm vi thông thường thì cần phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, ví dụ như Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của người được giám hộ.

2. Các hành vi bị cấm trong quản lý tài sản của người được giám hộ

Để ngăn ngừa việc lạm dụng quyền giám hộ nhằm trục lợi cá nhân, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đưa ra những giới hạn rõ ràng. Theo khoản 3 Điều 59, người giám hộ không được tặng cho tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo và phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, việc mua bán, cầm cố, thế chấp, cho thuê, cho mượn hoặc thực hiện các giao dịch khác liên quan đến tài sản của người được giám hộ phải tuân thủ nguyên tắc vì lợi ích của người được giám hộ, có sự giám sát chặt chẽ, và trong một số trường hợp, phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

3. Giám hộ đối với trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự

Đối với người chưa thành niên, đặc biệt là trẻ em dưới 15 tuổi, người giám hộ có trách nhiệm đại diện theo pháp luật trong mọi quan hệ dân sự, bao gồm cả quản lý và định đoạt tài sản của trẻ. Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ nghĩa vụ của người giám hộ bao gồm: chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ; đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, tố tụng dân sự; quản lý tài sản của người được giám hộ và chỉ sử dụng tài sản đó vì lợi ích của họ.

Trong khi đó, đối với người mất năng lực hành vi dân sự, việc quản lý tài sản cũng tương tự như trường hợp trẻ em. Tuy nhiên, do tính chất của tài sản có thể phức tạp hơn, đặc biệt là tài sản có giá trị lớn hoặc liên quan đến hoạt động kinh doanh, việc sử dụng tài sản phải thận trọng hơn và được kiểm soát chặt chẽ hơn.

4. Cơ chế giám sát người giám hộ

Nhằm hạn chế tối đa nguy cơ lạm quyền, pháp luật dân sự Việt Nam quy định cơ chế kiểm soát đối với người giám hộ thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật. Theo Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp có dấu hiệu người giám hộ không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc có hành vi xâm phạm tài sản của người được giám hộ thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người giám hộ, thậm chí có thể yêu cầu người giám hộ bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, người giám hộ phải định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan bảo trợ xã hội về tình hình tài sản và việc sử dụng tài sản của người được giám hộ, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý.

5. Trách nhiệm dân sự và hình sự của người giám hộ

Trường hợp người giám hộ cố ý sử dụng tài sản của người được giám hộ để trục lợi, làm thất thoát tài sản hoặc sử dụng sai mục đích gây thiệt hại thì không chỉ bị buộc phải bồi thường theo quy định tại Điều 584 và Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 mà còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Việc quy định rõ trách nhiệm quản lý tài sản của người giám hộ trong Bộ luật Dân sự năm 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, để các quy định này phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng trong việc giám sát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm của người giám hộ. Đồng thời, cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật theo hướng chặt chẽ, cụ thể hơn, đặc biệt là các quy định liên quan đến kiểm toán, báo cáo tài sản, để bảo đảm quyền lợi tối đa cho người được giám hộ trong thực tiễn thi hành pháp luật./. (TS. Chu Văn Hùng, Công ty Luật Viên An).

Nguồn: Quốc Hội (2015), Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, Hà Nội.

*Lưu ý:

- Bài viết này được biên soạn nhằm mục đích cung cấp thông tin tham khảo chung về các quy định pháp luật hiện hành;

- Một số điều khoản pháp luật được đề cập có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc hết hiệu lực tại thời điểm bạn tiếp cận thông tin;

- Để đảm bảo quyền lợi và có được tư vấn phù hợp với tình huống cụ thể, bạn vui lòng liên hệ với đội ngũ luật sư của Công ty Luật Viên An hoặc gọi ngay đến số gọi số: 097.275.7676 để được hỗ trợ chi tiết và chính xác nhất.