Ai có quyền kháng cáo?
Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người có quyền kháng cáo là:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Thời hạn kháng cáo xác định như thế nào?
Nếu không đồng ý với quyết định tại bản án sơ thẩm, các bị cáo, đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 332 phải chuẩn bị đơn và các thủ tục theo luật định để làm đơn kháng cáo trong thời hạn quy định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.”
Đồng thời, tại Điều 343 Bộ luật này cũng quy định: “Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”
Như vậy, theo quy định trên, bản án hình sự sơ thẩm không có hiệu lực ngay khi tuyên án, mà chỉ có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Xác định ngày kháng cáo?
Tuy nhiên, bị cáo và các đương sự cần biết cách xác định ngày kháng cáo để thực hiện đúng quy định, nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho mình, cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự:
“3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính gửi;
b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhân được đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.”
Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc, vấn đề pháp lý nào cần được giải đáp hãy liên hệ với Viên An theo thông tin bên dưới để được tư vấn và giải đáp một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
03 Tháng Tám 2024