Câu hỏi của bạn H (Hà Nội):
Khi sinh Hận, bố em đi làm xa, bỏ mặc mẹ con em, mẹ em buồn chán, đặt tên con là Hận và cho mang họ của mẹ. Khi đi học, do bị bạn bè trêu chọc nên nhiều lần em về xin mẹ được đặt tên khác. Lúc này bố em cũng đã trở về nhận lỗi và đoàn tụ gia đình, nên bố mẹ em cũng muốn đổi họ của em từ họ của mẹ sang họ của bố và đổi tên khác dễ nghe hơn cho con gái. Xin hỏi Công ty Luật TNHH MTV Viên An em có được thay đổi họ, tên không? Pháp luật dân sự quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời
Công ty TNHH MTV Viên An cảm ơn bạn đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến Viên An. Với thắc mắc của bạn, luật sư Viên An tư vấn như sau:
Về quyền thay đổi họ, tại Điều 27 BLDS 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Lưu ý:
- Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
- Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Về quyền thay đổi tên, tại Điều 28 BLDS 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi trong trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Lưu ý:
– Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
– Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Căn cứ theo Điểm a khoản 1 Điều 27 BLDS2015 quy định Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; Điểm a khoản 1 Điều 28 BLDS 2015 quy định Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, bạn có thể làm các thủ tục thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật về hộ tịch hiện hành.
Lưu ý:
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc.